Bài đăng

KINH TẾ HỌC SINH THÁI

Hình ảnh
----------- "Kinh tế sinh thái (Ecological Economics) giải quyết mối quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ thống kinh tế theo nghĩa rộng nhất. Những mối quan hệ này là nơi trung tâm để thảo luận những vấn đề cấp bách hiện nay (i.e., tính bền vững, mưa acid, nóng lên toàn cầu, tuyệt chủng các giống loài, phân phối của cải), tuy nhiên những vấn đề này không được bao hàm một cách đầy đủ trong các lĩnh vực/ngành khoa học hiện có. Đối với lĩnh vực kinh tế tài nguyên và môi trường (Environmental and Resource Economics) đang được áp dụng trong hiện tại, nó chỉ bao gồm việc áp dụng quan niệm kinh tế học tân cổ điển (Neo-classical Economics) cho các vấn đề về môi trường và sử dụng tài nguyên. Còn đối với lĩnh vực sinh thái học (Ecology), đôi khi sẽ giải quyết những tác động của con người lên hệ sinh thái, nhưng xu hướng phổ biến hơn hẳn của lĩnh vực này là gắn liền với hệ thống "tự nhiên". Do vậy, kinh tế sinh thái ra đời nhằm mục đích mở rộng những khu vực khiêm tốn và nằm "ch...

ECOMODERNISM - “CHỦ NGHĨA HIỆN ĐẠI SINH THÁI”

Tháng 04 năm 2015, một nhóm bao gồm những nhà khoa học, nhà báo, nhà hoạt động môi trường tại Anh Quốc đã cho ra mắt bản tuyên ngôn (manifesto) của nhóm và tự nhận bản thân là những Ecomodernists . Điều này đã đánh dấu cho sự ra đời của một quan niệm triết học “ post-environmentalism ” (tạm dịch: hậu chủ nghĩa môi trường), đó là Ecomodernism (tạm dịch: chủ nghĩa hiện đại sinh thái). Trước khi bắt đầu bàn luận về Ecomodernism, hãy cùng nhau nhìn lại hai nhóm quan điểm về tính bền vững, bao gồm Neoclassical Economics (Kinh tế học tân cổ điển) và Ecological Economics (Kinh tế học sinh thái) . Hai nhóm người này luôn tranh cãi cùng vấn đề: “Liệu vốn nhân tạo có thể thay thế được vốn tự nhiên hay không?” . Theo đó, các nhà kinh tế học tân cổ điển coi vốn tự nhiên và nhân tạo là có mối quan hệ thay thế cho nhau trong sản xuất. Họ được cho là những người lạc quan về kỹ thuật công nghệ, họ tin rằng khi tài nguyên trở nên khan hiếm (khi đó, giá cả sẽ tăng) thì con người sẽ tìm mọi cách...

PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH LỰA CHỌN (CHOICE MODELING)

Hình ảnh
1. Tổng quan: Phương pháp mô hình lựa chọn ( Choice modeling - CM) hay thực nghiệm lựa chọn ( Choice experiment - CE) là một phương pháp định giá phát biểu sự ưa thích (stated preference). Phương pháp này được phát triển từ nền tảng lý thuyết độ thỏa dụng đa đặc tính (multi-attribute utility) của Lancaster (1966) và lý thuyết về độ thỏa dụng ngẫu nhiên (random utility) của Thurstone (1927). Phương pháp này ban đầu được áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh và marketing như dự đoán hành vi và nhu cầu thị trường, xác định thị trường tiềm năng và thiết kế sản phẩm tối ưu. Nhưng gần đây, việc áp dụng phương pháp CM đã được mở rộng tới nhiều lĩnh vực khác nhau nhờ vào những điểm mạnh của nó trong các lĩnh vực bao gồm: ước tính giá tiềm ẩn cho các thuộc tính, tác động của phúc lợi đối với nhiều kịch bản, và mức độ nhu cầu của khách hàng đối với "các sản phẩm dịch vụ" thay thế bằng các thuật ngữ phi tiền tệ như trong du lịch (Duyen, et al., Dellaert, et al., 1995) , kinh tế học ...

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ NGẪU NHIÊN (CONTINGENT VALUATION METHOD)

Hình ảnh
1. Tổng quan: Phương pháp định giá ngẫu nhiên ( Contingent valuation method - CVM) là phương pháp thường được sử dụng để định giá hàng hóa chất lượng môi trường. Phương pháp này đánh giá không dựa trên giá thị trường và được sử dụng đặc thù cho nhóm giá trị phi sử dụng. Bằng cách xây dựng những kịch bản thị trường giả định (hypothetical market), người ta xác định được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả ( Willingness to pay - WTP) của người dân hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó ( Willingness to accept - WTA).  Một khi tình huống giả định đưa ra đủ tính khách quan, người trả lời đúng với hành động thực của họ thì kết quả của phương pháp là khá chính xác. Các nhà phân tích sau đó có thể tính toán mức WTP trung bình của những người được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị hay tài sản môi trường thì thu được ước lượng giá trị mà tổng thể số dân chi trả cho tài sản đó. 2. Các bước thiết kế nghiên cứu CVM: 2.1. Xây...